Trong thời buổi kinh tế như hiện nay thì đa số các công ty cổ phần niêm yết giá trên thị trường chứng khoán đang tăng lên một cách chóng mặt. Vì vậy việc xác định chính xác các chỉ số tài chính để phục vụ cho bộ phận giám đốc, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức tín dụng,… là vô cùng quan trọng và cần thiết do nó là cái gương cho thực trạng tài chính của một công ty cổ phần, từ đó giúp các đối tượng ra quyết định chính xác và đúng đắn hơn. Và lãi cơ bản trên cổ phiếu là một trong những chỉ số mà chúng ta đáng quan tâm. Dưới đây tygiaquydoi.com sẽ trình bày về khái niệm, công thức tính cùng một số vấn đề liên quan tới lãi cơ bản trên cổ phiếu.
1. Lãi cơ bản trên cổ phiếu là gì?
Lãi cơ bản trên cổ phiếu là một chỉ số quan trọng trong quá trình phân tích tài chính công ty cổ phần và là một chỉ tiêu bắt buộc ở các công ty cổ phần. Đã có rất nhiều văn bản quy định về lãi cơ bản trên cổ phiếu. Theo như Quyết định số 15 do Bộ Tài chính ban hành vào ngày 20/03/2006 thì lãi cơ bản trên cổ phiếu được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với mã số là 70 và trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Chỉ tiêu này ghi chú rõ là chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần. Đồng thời, lãi cơ bản trên cổ phiếu còn được trình bày cụ thể ở Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 30 (VAS 30) và Chuẩn mực kế toán quốc tế số 33 (IAS 33).
2. Công thức tính lãi cơ bản trên cổ phiếu.
– Lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính theo công thức chia lợi nhuận hoặc lỗ được phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ (tử số) cho số lượng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ (mẫu số). Ta có công thức như hình sau :
– Mẫu số : các khoản lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế phân bổ cho công ty mẹ sau khi được điều chỉnh bởi cổ tức của cổ phiếu ưu đãi, những khoản chênh lệch phát sinh từ việc thanh toán cổ phiếu ưu đãi và những tác động tương tự của cổ phiếu ưu đãi được phân loại vào vốn chủ sở hữu chính là số phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ. Vì thế ta có công thức sau :
– Đây là một trong số các công thức được sử dụng phổ biến trong đó :
+ Lợi nhuận (hoặc lỗ) sau thuế được lấy từ chỉ tiêu có mã số 60 trên Báo cáo kết quả của hoạt động kinh doanh.
+ Cổ tức cổ phiếu ưu đãi gồm : Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không luỹ kế được thông báo ở trong kỳ báo cáo và Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi luỹ kế phát sinh trong kỳ báo cáo trừ cổ tức của cổ phiếu ưu đãi luỹ kế liên quan đến các kỳ trước đã được chi trả.
+ Số lượng cổ phiếu phổ thông biểu quyết đang lưu hành trong kì được tính theo công thức như sau :
> Xem thêm :
Trả lời